Tái tạo xương có hướng dẫn theo chiều ngang trên sống hàm dạng lưỡi dao: Một nghiên cứu sơ bộ về so sánh 2 kỹ thuật: GBR cổ điển và Kỹ thuật Sausage
Tái tạo xương có hướng dẫn theo chiều ngang trên sống hàm dạng lưỡi dao: Một nghiên cứu sơ bộ về so sánh 2 kỹ thuật: GBR cổ điển và Kỹ thuật Sausage |
|
![]() |
|
|
|
|
|
1. Giới thiệu: Đã có rất nhiều nghiên cứu và bằng chứng lâm sàng về Tái tạo xương có hướng dẫn sử dụng màng collagen tiêu hoàn toàn. Nghiên cứu này so sánh mức tăng sinh xương theo chiều ngang bằng 2 kỹ thuật: GBR Cổ điển và GBR cải tiến gần đây (Kỹ thuật Sausage – phát triển bởi GS. Istvan A. Urban và cộng sự). Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra mức tiêu xương của 2 kỹ thuật trong quá trình lành thương.
2. Phương pháp: – Nhóm đối chứng: BN được điều trị bằng GBR cổ điển – Nhóm thử nghiệm: BN được điều trị bằng GBR cải tiến (Kỹ thuật Sausage) – GBR được thực hiện bằng cách sử dụng màng collagen và xương dị chủng kết hợp với xương tự thân theo tỉ lệ 1:1 – Tiêu xương trong quá trình lành thương được tính bằng cách chiều rộng sau phẫu thuật trừ đi chiều rộng của sống hàm sau khi lành thương |
|
![]() |
|
Hình ảnh mô phỏng Kỹ thuật GBR hàm dưới bằng pin cố định (C0) – GBR Cổ điển (T0) – GBR cải tiến (Kỹ thuật Sausage)
|
|
3. Case lâm sàng đại diện cho 2 nhóm: * Case lâm sàng đại diện cho nhóm đối chứng: GBR Cổ điển |
|
![]() |
|
(C1) Hình ảnh trước phẫu thuật. (C2) Hình ảnh khuyết hổng xương theo chiều ngang bên dưới cửa sổ xoang (C3) Kỹ thuật tái tạo xương có hướng dẫn (GBR) cổ điển sử dụng màng collagen và xương dị chủng kết hợp với xương tự thân theo tỷ lệ 1:1. (C4) Hình ảnh sống hàm sau 6 tháng lành vết thương. (C5) Vị trí cấy ghép. |
|
* Case lâm sàng đại diện cho nhóm thử nghiệm: Kỹ thuật Sausage (GBR cải tiến) |
|
![]() |
|
(C6) Chụp X quang trong miệng sau khi phục hình. (C7) CBCT trước và sau phẫu thuật. (C8) CBCT trước phẫu thuật và sau lành thương |
|
![]() |
|
(T1) Hình ảnh lâm sàng khuyết hổng xương chiều ngang (T2) Đặt hỗn hợp xương ghép bao gồm xương dị chủng kết hợp xương tự thân theo tỷ lệ 1:1 (T3) Cố định màng collagen. (T4) Hình ảnh sống hàm sau 6 tháng lành vết thương. (T5) Vị trí cấy ghép. (T6) Chụp X quang trong miệng phục hình |
|
![]() |
|
(T7) CBCT trước và sau phẫu thuật. (T8) CBCT trước phẫu thuật và sau lành thương
|
|
4. Kết quả: – Mức tăng xương theo chiều ngang trung bình: Nhóm đối chứng (GBR cổ điển) là (2,7 ± 1,8 mm; 83,2%) thấp hơn đáng kể so với nhóm thử nghiệm (Kỹ thuật Sausage) (5,3 ± 2,3 mm; 216,8%) (p = 0,003). – Mức độ tiêu xương trung bình trong quá trình lành thương (giữa quá trình tái tạo và đặt implant): + Nhóm đối chứng (GBR cổ điển): 0.9mm (27,9%) + Nhóm thử nghiệm (Kỹ thuật Sausage): 2.1mm (29.4%) Trong khi tỷ lệ tiêu xương tuyệt đối khác nhau đáng kể (p = 0,012) thì tỷ lệ tiêu xương lại không khác biệt (p = 0,608).
5. Kết luận: Kỹ thuật Sausage mang lại kết quả tăng xương nhiều hơn đáng kể so với kỹ thuật GBR thông thường. Tỷ lệ tiêu xương trong quá trình lành thương ổn định bất kể lượng vật liệu ghép. Kỹ thuật Sausage™ (Urban 2011 2013) là một trong những kỹ thuật ít xâm lấn nhất được chứng minh khoa học cho việc tăng thể tích sống hàm theo chiều ngang. kỹ thuật này còn mang lại thể tích xương tăng theo chiều ngang nhiều hơn so với các kỹ thuật GBR cổ điển (Arnal 2022) |